Cá nhân nhận tiền chuyển vào tài khoản ngân hàng là chuyện rất phổ biến, nhưng không phải ai cũng rõ liệu khoản tiền này có phải chịu thuế hay không. Tùy vào nguồn gốc, mục đích và tính chất khoản tiền, quy định pháp luật sẽ có cách áp dụng khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của người nhận.
Trong nội dung dưới đây, PixConsulting.vn sẽ cùng bạn phân tích rõ từng trường hợp để hiểu đúng hơn về nghĩa vụ thuế trong hình thức giao dịch này.
Những trường hợp nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2025?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được xác định như sau:
- Cá nhân cư trú
- Có mặt trên lãnh thổ Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục kể từ thời điểm đầu tiên có mặt tại Việt Nam; hoặc
- Có nơi ở thường xuyên tại lãnh thổ Việt Nam:
a) Nơi đăng ký thường trú; hoặc
b) Nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân cư trú phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN.
- Cá nhân không cư trú
- Là những trường hợp không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú nêu trên.
- Cá nhân không cư trú phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Như vậy, năm 2025, cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đều thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế theo quy định.

Tiền chuyển vào tài khoản có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
Trong bối cảnh giao dịch không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến, đặc biệt là thông qua tài khoản ngân hàng, việc nắm rõ quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản tiền nhận được là yêu cầu quan trọng để bảo vệ quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý.
Thực tế, không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản cá nhân đều phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào bản chất của giao dịch – tức là xác định khoản tiền đó có phải thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật hay không – chứ không chỉ dựa trên tổng số tiền ra hoặc vào tài khoản.
Trường hợp không bị truy thu thuế khi chuyển khoản cá nhân
Theo quy định pháp luật hiện hành, không phải mọi khoản tiền chuyển khoản vào tài khoản cá nhân đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là 9 trường hợp điển hình mà người nhận được miễn nghĩa vụ thuế TNCN, kèm điều kiện và lưu ý cần thiết để tránh rủi ro pháp lý.
- Tiền vay mượn, trả nợ giữa cá nhân với cá nhân
Khoản tiền phục vụ mục đích vay mượn, hỗ trợ tài chính hoặc trả nợ là quan hệ dân sự theo Bộ luật Dân sự, không làm phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý: Khi chuyển khoản nên ghi rõ nội dung như “vay tiền”, “trả nợ”, “chuyển khoản mượn tiền” để tránh hiểu nhầm.
- Khoản tiền tạm ứng để đáo hạn khoản vay ngân hàng
Đây là khoản tiền tạm thời chuyển vào tài khoản người vay nhằm hoàn tất thủ tục tất toán và tái vay tại ngân hàng. Hoạt động này mang tính kỹ thuật, không tạo thu nhập thực tế, do đó không thuộc diện chịu thuế TNCN.
- Tiền kiều hối hoặc tiền gửi từ nước ngoài
Các khoản tiền người thân gửi từ nước ngoài về qua ngân hàng hoặc đơn vị chuyển tiền hợp pháp được pháp luật Việt Nam miễn thuế TNCN để khuyến khích nguồn ngoại tệ.
Lưu ý: Cần giữ chứng từ giao dịch để chứng minh nguồn tiền.
- Khoản thu hộ, chi hộ
Tiền nhận để thu hộ hoặc chi hộ cho bên thứ ba (ví dụ: thu hộ tiền hàng COD, thu hộ tiền dịch vụ) là khoản trung gian, không phải thu nhập thật sự nên không phải quyết toán thuế và nộp thuế TNCN.
- Nhận hoặc chuyển hộ tiền không thu phí
Nếu nhận hoặc chuyển hộ tiền cho người khác mà không thu bất kỳ khoản phí nào, thì số tiền đó không được tính là thu nhập chịu thuế.
Ngược lại: Nếu thu phí dịch vụ, phần phí này có thể bị áp dụng thuế TNCN từ hoạt động dịch vụ theo tỷ lệ quy định (thông thường 5%).
- Tiền bán bất động sản sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
Số tiền thanh toán chuyển khoản sau khi đã nộp đầy đủ thuế TNCN và lệ phí trước bạ sẽ không bị đánh thuế lại.
Cảnh báo: Nếu khai giá chuyển nhượng thấp để giảm thuế, cơ quan thuế có quyền truy thu phần chênh lệch và xử phạt theo quy định.
- Tiền lương đã khấu trừ thuế sau đó chuyển cho người thân
Khoản tiền lương đã khấu trừ thuế TNCN khi chuyển cho người thân sẽ không bị tính là thu nhập mới đối với người nhận.
Điều kiện: Cần có chứng từ chứng minh tiền đã qua khấu trừ thuế.
- Tiền lương từ nước ngoài đã nộp thuế sở tại
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, nếu đã nộp thuế thu nhập tại quốc gia đó, khi chuyển tiền về Việt Nam sẽ được miễn thuế TNCN.
Lưu ý: Phải có chứng từ chứng minh đã đóng thuế và giao dịch qua ngân hàng chính thức.
- Lãi cho vay cá nhân nhỏ lẻ
Khoản lãi từ việc cho cá nhân vay tiền theo quan hệ dân sự (không thường xuyên, không mang tính kinh doanh) không phải nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên: Nếu cho doanh nghiệp/tổ chức vay và thu lãi định kỳ, người cho vay phải nộp thuế TNCN 5% trên phần lãi.
Trường hợp cần phải nộp thuế chuyển khoản 2025
Một số loại thu nhập nhất định, khi phát sinh và được chuyển vào tài khoản, sẽ thuộc diện chịu thuế. Người nộp cần nắm rõ để thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, tránh rủi ro bị truy thu và xử phạt. Cụ thể gồm 05 trường hợp sau:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác theo quy định có tính chất tiền lương, tiền công
Bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động chi trả.
Khoản thu nhập này được áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn, cuối năm phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế khi thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.
- Thu nhập đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Bao gồm doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoạt động nghề nghiệp tự do (như thiết kế, tư vấn, viết lách…) được nhận qua tài khoản cá nhân.
Cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm (theo Luật Thuế TNCN 2007) phải kê khai và nộp thuế TNCN; đồng thời nộp thuế giá trị gia tăng nếu thuộc đối tượng chịu thuế.
Theo Luật Thuế GTGT 2024, từ năm 2026, ngưỡng doanh thu tính thuế tăng lên trên 200 triệu đồng/năm.
Cơ quan thuế có thể theo dõi các tài khoản có giao dịch lớn, thường xuyên để xác định dấu hiệu kinh doanh và yêu cầu kê khai thuế.
- Thu nhập đến từ hoạt động cung cấp dịch vụ, phí hoa hồng
Các khoản phí dịch vụ, phí môi giới, phí hoa hồng hoặc phí nhận được từ dịch vụ chuyển – rút tiền hộ đều là thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý: phần tiền gốc trong giao dịch rút tiền hộ không bị tính thuế, nhưng phần phí dịch vụ nhận được vẫn phải nộp thuế theo quy định.
- Thu nhập từ lãi cho vay
Trường hợp cá nhân cho tổ chức hoặc doanh nghiệp vay tiền và nhận lãi, khoản lãi này chịu thuế TNCN theo thuế suất 5%. Doanh nghiệp vay tiền có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả lãi cho cá nhân.
Ngược lại, khoản lãi phát sinh từ việc cho vay giữa các cá nhân hiện không thuộc diện chịu thuế TNCN.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trường hợp khai báo gian lận)
Khi chuyển nhượng nhà, đất, người bán phải nộp thuế TNCN 2% trên giá chuyển nhượng theo hợp đồng công chứng.
Nếu số tiền thực nhận qua tài khoản trùng khớp với giá ghi trên hợp đồng, nghĩa vụ thuế coi như đã hoàn thành.
Tuy nhiên, nếu hai bên cố tình khai giá chuyển nhượng thấp hơn thực tế để trốn thuế, cơ quan thuế có quyền đối chiếu số tiền trên tài khoản ngân hàng, ấn định lại giá trị chuyển nhượng, truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định.
Các khoản thu nhập chuyển khoản cá nhân tưởng đơn giản nhưng có thể phát sinh nghĩa vụ thuế bất ngờ nếu không nắm rõ quy định.
⇒ Nhằm tránh rủi ro và thực hiện kê khai đúng theo quy định của pháp luật, bạn có thể liên hệ với Pix Consulting để được tư vấn chi tiết. Gọi ngay 0981.586.785 để nhận hướng dẫn cụ thể và được hỗ trợ bởi đội ngũ chuyên nghiệp. Quản lý thuế sẽ trở nên dễ dàng và an toàn hơn bao giờ hết.

Mức phạt theo quy định đối với hành vi trốn thuế
Hành vi trốn thuế không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng cho người vi phạm. Tùy theo tính chất và mức độ, người trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt rất nặng.
Mức phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi trốn thuế
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, hành vi trốn thuế bị xử phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn. Ngoài tiền phạt, người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế đã trốn để khắc phục hậu quả.
Chi tiết các mức phạt được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Phạt 01 lần số tiền thuế trốn: Áp dụng đối với trường hợp có từ 01 tình tiết giảm nhẹ trở lên và thực hiện một trong các hành vi sau:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc thực hiện nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn), trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
- Không ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm (trừ trường hợp tại Điều 16 Nghị định này).
- Không lập hóa đơn khi bán hàng, dịch vụ hoặc lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị nhằm khai thuế thấp hơn thực tế, bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng hợp pháp không đúng quy định để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm.
- Lập hồ sơ hủy hàng hóa, vật tư không đúng thực tế để làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế không đúng mục đích mà không khai báo với cơ quan thuế.
- Tạm ngừng hoặc ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế (trừ trường hợp tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này).
- Phạt 1,5 lần số tiền thuế trốn: Áp dụng đối với hành vi thuộc Khoản 1 nhưng không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng.
2. Phạt 2 lần số tiền thuế trốn: Có 01 tình tiết tăng nặng.
3. Phạt 2,5 lần số tiền thuế trốn: Có 02 tình tiết tăng nặng.
4. Phạt 3 lần số tiền thuế trốn: Có từ 03 tình tiết tăng nặng trở lên.
Mức phạt hình sự đối với các hành vi trốn thuế
Căn cứ Điều 200 trong Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đạt ngưỡng về số tiền hoặc tính chất vi phạm.
Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 VNĐ đến 500.000.000 VNĐ hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm nếu:
1. Số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc
2. Số tiền trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội trốn thuế hay các tội liên quan tại các Điều 188–196, 202, 250, 251, 253, 254, 304–311 BLHS mà chưa được xóa án tích;
3. Cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế quá 90 ngày;
- Không ghi chép đầy đủ sổ sách kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế;
- Không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn sai giá trị thực tế;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để giảm nghĩa vụ thuế;
- Khai sai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung sau thông quan;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Cấu kết để nhập khẩu hàng hóa trái quy định;
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế không đúng mục đích mà không khai báo.
Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm nếu:
- Phạm tội có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu VNĐ đến dưới 1 tỷ VNĐ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 2 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hiện có.

Các câu hỏi thường gặp liên quan đến thuế chuyển khoản cá nhân
Chuyển tiền qua ngân hàng tưởng chừng chỉ là một thao tác đơn giản, nhưng trong nhiều trường hợp, nó lại gắn liền với nghĩa vụ thuế mà không phải ai cũng nắm rõ. Dưới đây là những câu hỏi phổ biến, thường gặp, bạn có thể tham khảo để hiểu đúng và tránh rủi ro khi thực hiện giao dịch chuyển khoản.
1. Tiền chuyển khoản từ nước ngoài về Việt Nam có phải đóng thuế?
Có thể có hoặc không, tùy thuộc vào bản chất khoản tiền. Nếu là thu nhập từ tiền lương, tiền công, hợp đồng dịch vụ… sẽ phải chịu thuế TNCN theo biểu thuế quy định. Nếu là quà tặng hoặc viện trợ nhân đạo, sẽ được miễn thuế theo một số trường hợp.
2. Ngân hàng có khấu trừ thuế khi tôi nhận tiền chuyển khoản không?
Ngân hàng không tự động khấu trừ thuế TNCN với các khoản chuyển khoản thông thường. Tuy nhiên, một số khoản thu nhập từ nước ngoài hoặc từ tổ chức trong nước có thể bị khấu trừ tại nguồn trước khi chuyển tiền cho cá nhân.
3. Cơ quan thuế kiểm tra giao dịch chuyển khoản cá nhân bằng cách nào?
Cơ quan thuế có quyền phối hợp với ngân hàng để đối chiếu thông tin giao dịch khi nghi ngờ có dấu hiệu trốn thuế hoặc khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật.
4. Tôi nhận chuyển khoản từ hoạt động bán hàng online có phải nộp thuế không?
Nếu tổng doanh thu trong năm vượt mức quy định (hiện tại là 100 triệu đồng/năm), bạn sẽ thuộc diện chịu thuế GTGT và thuế TNCN đối với hoạt động kinh doanh.
5. Tôi muốn kê khai thuế cho khoản thu nhập chuyển khoản thì làm thế nào?
Bạn cần xác định loại thu nhập, chuẩn bị hồ sơ khai thuế và nộp qua cổng thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc trực tiếp tại Chi cục Thuế nơi bạn cư trú.
Nhìn chung, không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản cá nhân đều phát sinh nghĩa vụ thuế, mà còn phụ thuộc vào bản chất và nguồn gốc của khoản tiền.
⇒ Nếu bạn còn băn khoăn về cách xác định thuế TNCN với các khoản chuyển khoản hoặc cần hướng dẫn kê khai chính xác, hãy liên hệ ngay với pixconsulting.vn qua hotline: 0981.586.785 để được tư vấn chi tiết.

