Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là sắc thuế quan trọng và có phạm vi áp dụng rộng nhất đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc hạch toán và kê khai thuế GTGT không đơn giản, mà đòi hỏi kế toán viên phải nắm rõ quy định pháp luật và quy trình thực hiện chi tiết.
Trong bài viết dưới đây, PixConsulting.vn sẽ cung cấp hướng dẫn kế toán thuế GTGT một cách đầy đủ, dễ hiểu và cập nhật mới nhất, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro và tuân thủ đúng quy định của Pháp luật.
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản pháp luật liên quan, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hiểu là loại thuế tính trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình bắt đầu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước, nhưng phần thuế này thực chất được cộng vào giá bán và do người tiêu dùng cuối cùng chịu.
Trong thực tiễn và các văn bản chuyên ngành, thuế giá trị gia tăng còn được gọi tắt là thuế VAT – viết tắt của cụm từ “Value-Added Tax” trong tiếng Anh.
Chủ thể phải nộp thuế giá trị gia tăng là ai?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân sau đây được xác định là người nộp thuế giá trị gia tăng:
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh trong nước
Bao gồm các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề kinh doanh, hình thức tổ chức hay quy mô hoạt động. Cụ thể:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp công lập và các tổ chức khác.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT, không phân biệt việc có thành lập pháp nhân tại Việt Nam hay không, đều có nghĩa vụ kê khai, tính và nộp thuế GTGT theo quy định.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam
Bao gồm:
- Doanh nghiệp kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân.
4. Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh và nhóm người kinh doanh độc lập
Những cá nhân, hộ gia đình, nhóm người cùng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc nhập khẩu hàng hóa đều thuộc diện phải nộp thuế GTGT nếu có phát sinh doanh thu chịu thuế theo luật định.
5. Tổ chức, cá nhân mua dịch vụ từ nước ngoài
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước mua dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ gắn với hàng hóa) từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, thì bên mua dịch vụ sẽ là người nộp thuế GTGT, trừ khi thuộc trường hợp được miễn kê khai, nộp thuế theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất hoạt động tại thị trường nội địa
Các chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các giao dịch thương mại tại Việt Nam (nằm ngoài phạm vi khu phi thuế quan) cũng phải tuân thủ quy định về kê khai và nộp thuế GTGT, phù hợp với pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong quá trình quyết toán
Kế toán thuế GTGT là nghiệp vụ bắt buộc, đóng vai trò hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN chính xác, minh bạch. Công việc này bao gồm việc ghi nhận, hạch toán và báo cáo số thuế GTGT đầu vào, đầu ra; thực hiện khấu trừ, kê khai thuế theo đúng quy định pháp luật.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cần tuân thủ nguyên tắc sau:
1. Sử dụng Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào phát sinh mà doanh nghiệp có quyền khấu trừ.
- Phản ánh các khoản thuế đã khấu trừ, đang chờ khấu trừ hoặc sẽ khấu trừ trong kỳ tiếp theo.
2. Tách biệt thuế được khấu trừ và không được khấu trừ
- Kế toán cần hạch toán riêng phần thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ và phần không đủ điều kiện.
- Nếu không thể tách riêng, tạm ghi toàn bộ vào TK 133 và xác định chính xác để phân loại vào cuối kỳ.
3. Xử lý khoản thuế GTGT không được khấu trừ: Phân bổ vào nguyên giá tài sản cố định, giá vốn hàng bán hoặc ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh tùy trường hợp.
4. Kết cấu Tài khoản 133
- Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc đang chờ khấu trừ.
- Bên Có:
-
- Số thuế GTGT đã khấu trừ;
- Số thuế GTGT không đủ điều kiện khấu trừ (sau khi kết chuyển);
- Thuế GTGT hàng hóa mua vào bị trả lại hoặc được giảm giá;
- Số thuế GTGT đã được hoàn lại.
Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra được sử dụng để phản ánh đầy đủ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Thuế GTGT phát sinh từ doanh thu bán hàng, dịch vụ.
- Thuế GTGT liên quan đến hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá.
- Số thuế GTGT đã nộp hoặc còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Phương pháp hạch toán:
1. Ghi nhận doanh thu và thuế GTGT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)
- Có TK 511, 515, 711 – Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
- Có TK 33311 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
2. Nhận trước tiền thuê tài sản nhiều kỳ
- Nợ TK 111, 112 – Số tiền nhận trước
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa gồm thuế GTGT)
- Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp tương ứng
3. Hạch toán giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
- Nợ TK 521 – Khoản doanh thu giảm
- Nợ TK 33311 – Thuế GTGT điều chỉnh giảm
- Có TK 111, 112, 131 – Khoản hoàn trả hoặc giảm công nợ
4. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
- Nợ TK 33311 – Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Có TK 111, 112 – Số tiền nộp thực tế
5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nợ TK 33311 – Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng

Phương pháp kế toán thuế GTGT
Phương pháp kế toán thuế GTGT là nguyên tắc và cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để ghi nhận, xác định và kê khai nghĩa vụ thuế GTGT với cơ quan thuế.
Phương pháp khấu trừ thuế
a) Đối tượng áp dụng
Phương pháp khấu trừ này được áp dụng đối với:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên và đáp ứng đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu dưới 01 tỷ đồng nhưng tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, đồng thời phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo quy định pháp luật.
b) Quy định về hóa đơn
Khi áp dụng phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).
c) Công thức tính thuế
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: Tổng số thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp, được ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào: Tổng số thuế GTGT doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh; khoản này được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.
d) Phân biệt thuế GTGT đầu vào và đầu ra
- Thuế GTGT đầu vào: Thuế doanh nghiệp trả khi mua hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT đầu ra: Thuế doanh nghiệp thu của khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ và có nghĩa vụ kê khai, nộp cho cơ quan thuế.
Phương pháp trực tiếp trên GTGT
a) Đối tượng áp dụng
Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý – lĩnh vực có đặc thù giao dịch nhỏ lẻ, thiếu chứng từ đầy đủ, khó kiểm soát giá trị.
b) Công thức tính thuế
- Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Trong đó:
- Thuế suất áp dụng: 10%.
- GTGT được xác định:
- GTGT = Giá thanh toán VBĐQ bán ra – giá thanh toán VBĐQ đầu vào
c) Cách xác định giá thanh toán
- Bán ra: Bao gồm giá bán, tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu mà bên bán được hưởng.
- Mua vào: Là giá mua hoặc giá nhập khẩu (đã bao gồm thuế GTGT) cùng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hoặc nhập khẩu.
Phương pháp kế toán thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ.
b) Công thức tính thuế
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
c) Nguyên tắc xác định doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế: Tổng số tiền thực tế thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc hàng hóa xuất khẩu: Khoản doanh thu này không áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT.
- Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề: Phải tách doanh thu theo từng lĩnh vực để áp dụng đúng tỷ lệ. Nếu không tách được, áp dụng tỷ lệ cao nhất trong nhóm ngành nghề đó cho toàn bộ doanh thu.
Trong thực tế, việc áp dụng đúng phương pháp kế toán thuế GTGT thường gặp nhiều khó khăn như phân loại sai đối tượng áp dụng, hạch toán thiếu hoặc không khớp chứng từ, xác định chưa chính xác thuế GTGT đầu vào – đầu ra, hoặc nhầm lẫn khi áp dụng tỷ lệ thuế suất. Những sai sót này không chỉ gây chậm trễ trong kê khai, nộp thuế mà còn tiềm ẩn rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính.
⇒ Để tránh những vướng mắc và đảm bảo tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp có thể liên hệ với Pix Consulting qua hotline 0981.530.990 để được chuyên gia hỗ trợ tư vấn và đồng hành trọn gói trong công tác kế toán thuế.

Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của tổ chức, doanh nghiệp, nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp hoặc được hoàn theo quy định.
Kê khai thuế GTGT
Xác định doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, dựa trên doanh thu của năm dương lịch trước liền kề hoặc tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau sẽ thực hiện khai thuế GTGT theo quý:
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới bắt đầu quá trình sản xuất, kinh doanh.
Sau khi đã hoạt động đủ 12 tháng, tính từ năm dương lịch tiếp theo, căn cứ vào mức doanh thu của năm trước, doanh nghiệp sẽ xác định kỳ kê khai theo tháng hay theo quý.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Trách nhiệm xác định kỳ kê khai và thủ tục thay đổi:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định điều kiện để áp dụng kỳ khai thuế theo quý. Nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo tháng hoặc quý và phải duy trì ổn định trong cả năm dương lịch.
- Trường hợp đang kê khai thuế theo tháng nhưng muốn chuyển sang kê khai theo quý (và đủ điều kiện), doanh nghiệp phải gửi Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế theo Mẫu số 01/ĐK-TĐKTT (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất vào ngày 31/01 của năm bắt đầu áp dụng kê khai theo quý. Quá thời hạn này, nếu không gửi văn bản, doanh nghiệp sẽ tiếp tục kê khai thuế theo tháng cho cả năm.
- Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện không còn đủ điều kiện kê khai theo quý, phải chuyển sang kê khai theo tháng từ tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Doanh nghiệp không cần nộp lại hồ sơ đã khai theo quý của các kỳ trước, nhưng phải lập Bản xác định số thuế GTGT phải nộp bổ sung theo Mẫu số 02/XĐ-PNTT và nộp tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
- Nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo quý, cơ quan thuế sẽ xác định lại số thuế phải nộp theo tháng, tính tiền chậm nộp và yêu cầu doanh nghiệp chuyển sang kê khai theo tháng từ thời điểm ban hành văn bản thông báo.
Nộp thuế GTGT
Căn cứ Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc xác định nơi nộp thuế GTGT được thực hiện như sau:
- Nguyên tắc chung: Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT tại địa phương nơi phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ: Trường hợp cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cả hai địa phương: Địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đặt trụ sở chính.
- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kê khai theo phương pháp trực tiếp: Nếu có cơ sở sản xuất tại tỉnh, thành phố khác nơi đặt trụ sở chính hoặc phát sinh hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, doanh nghiệp/hợp tác xã phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi phát sinh doanh thu.
-
- Số thuế GTGT được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu phát sinh từ hoạt động ngoại tỉnh.
- Doanh thu đã kê khai, nộp thuế tại địa phương khác sẽ không phải nộp lại tại trụ sở chính.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông: Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông trả sau tại tỉnh, thành phố khác nơi đặt trụ sở chính và có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại địa phương đó, việc kê khai và nộp thuế GTGT được thực hiện như sau:
-
- Khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu dịch vụ viễn thông trả sau tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại cả địa phương nơi đặt trụ sở chính và địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
- Số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định bằng 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của dịch vụ viễn thông trả sau (trường hợp dịch vụ chịu thuế suất 10%).
- Tuân thủ quy định pháp luật: Việc kê khai và nộp thuế GTGT phải thực hiện đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

Quy định về hoàn thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC), việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thực hiện như sau:
1. Điều kiện được hoàn thuế theo kỳ khai thuế
- Doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng (đối với khai thuế theo tháng) hoặc trong quý (đối với khai thuế theo quý), nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo kỳ khai thuế tương ứng.
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trong tháng/quý chưa đủ 300 triệu đồng, số thuế này sẽ được chuyển sang kỳ khai thuế tiếp theo để tiếp tục khấu trừ.
2. Nguyên tắc hạch toán và phân bổ thuế GTGT đầu vào
- Nếu trong kỳ, doanh nghiệp vừa có hoạt động xuất khẩu, vừa bán hàng hóa/dịch vụ trong nước thì phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Nếu không thể hạch toán riêng, thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền kề trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
3. Xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm phần hạch toán riêng và phần phân bổ theo tỷ lệ) sau khi bù trừ với thuế GTGT phải nộp từ hoạt động bán trong nước, nếu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế.
- Số thuế GTGT được hoàn không vượt quá doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân với thuế suất 10%.
4. Các trường hợp được hoàn thuế đặc thù
Doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau có thể được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- Ủy thác xuất khẩu: Cơ sở có hàng hóa xuất khẩu thông qua hình thức ủy thác.
- Gia công xuất khẩu: Cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với đối tác nước ngoài.
- Xuất khẩu phục vụ công trình ở nước ngoài: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, vật tư để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
- Xuất khẩu tại chỗ: Cơ sở có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định pháp luật.
5. Các trường hợp theo quy định không được hoàn thuế
- Hàng hóa nhập khẩu sau đó thực hiện tái xuất khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
6. Nguyên tắc hoàn thuế trước, sau đó kiểm tra sau
- Cơ quan thuế áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong 02 năm liên tiếp.
- Doanh nghiệp không thuộc diện rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là căn cứ pháp lý quan trọng giúp doanh nghiệp bảo đảm quyền lợi và tuân thủ nghĩa vụ thuế. Để thực hiện đúng và tối ưu hóa thủ tục hoàn thuế, doanh nghiệp cần hạch toán, kê khai chính xác và chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
⇒ Nếu cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ trọn gói trong quá trình quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, vui lòng liên hệ Pix Consulting qua hotline 0981.530.990 để được chuyên gia hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

