Cong-thuc-va-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-bat-thuong (1)

Công thức và cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường

Công thức và cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường là vấn đề quan tâm của nhiều người khi nhận được khoản thu nhập đột xuất như trúng thưởng, thừa kế, quà tặng hay chuyển nhượng tài sản. Đây là những khoản thu không thường xuyên, có cách tính thuế riêng và mức thuế suất khác với tiền lương hàng tháng.

Vậy thuế TNCN bất thường là gì? Và cách thức tính khoản thuế này như thế nào? Hãy cùng PixConsulting.vn phân tích chi tiết từng trường hợp cụ thể trong bài viết dưới đây.

Thuế TNCN bất thường là gì?

Thuế thu nhập bất thường là một loại thuế áp dụng đối với các khoản thu nhập của cá nhân phát sinh không thường xuyên, không ổn định theo tháng hoặc năm. Đây là khái niệm được quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Đặc điểm của thu nhập bất thường bao gồm:

  • Phát sinh không đều đặn, có thể chỉ một lần trong năm hoặc thậm chí nhiều năm mới phát sinh.
  • Khoản thu nhập không ổn định, có tính chất ngắn hạn.
  • Thường là các khoản thu có giá trị tương đối lớn.
  • Không xuất phát từ hợp đồng lao động hoặc dịch vụ mang tính liên tục.

Các khoản thu nhập điển hình thuộc diện chịu thuế thu nhập bất thường gồm: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng tài sản hoặc chứng khoán; tiền trúng thưởng; tài sản nhận thừa kế, quà tặng; khoản hoa hồng môi giới nhận một lần; thu nhập từ công việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với mức chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Theo quy định, bất kỳ cá nhân nào phát sinh thu nhập bất thường đều có nghĩa vụ nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) được áp dụng riêng cho từng loại thu nhập. Một số trường hợp đặc biệt có thể được miễn, giảm thuế hoặc áp dụng phương pháp tính thuế khác theo quy định pháp luật.

Các trường hợp nào cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân bất thường?

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, tiền thù lao hoặc các khoản khác cho cá nhân không cư trú theo hợp đồng lao động, hoặc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng, với tổng mức chi trả từ 02 triệu đồng/lần trở lên, có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán.

Trên cơ sở đó, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập bất thường phát sinh trong các trường hợp sau:

  • Người lao động không ký hợp đồng lao động với đơn vị chi trả thu nhập (tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân).
  • Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và trong mỗi lần chi trả, thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, đối với trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập và thuộc diện bị khấu trừ thuế theo quy định nêu trên, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức theo quy định phải nộp thuế, cá nhân có quyền lập cam kết (theo mẫu ban hành kèm văn bản hướng dẫn quản lý thuế) gửi cho tổ chức chi trả thu nhập để tạm thời chưa khấu trừ thuế.

Cá nhân khi lập cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đã kê khai. Trường hợp có hành vi gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Cong-thuc-va-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-bat-thuong-pixconsulting-1
Những trường hợp nào cần nộp thuế thu nhập cá nhân bất thường?

Phương thức tính thuế thu nhập cá nhân bất thường

Người nộp thuế cần nhận diện đúng trường hợp phát sinh, áp dụng mức thuế suất và công thức tính phù hợp để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.

1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công (không ký HĐLĐ hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng)

Đối tượng áp dụng:

  • Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân trả thu nhập;
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Mức thuế suất: 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả.

Công thức:

2. Thu nhập từ những hoạt động đầu tư vốn

Khoản thu nhập nhận được từ:

  • Lãi cho tổ chức/doanh nghiệp vay vốn;
  • Cổ tức từ hoạt động góp vốn để thực hiện mua cổ phần;
  • Lợi nhuận được chia khi góp vốn vào công ty TNHH, hợp tác xã, công ty hợp danh;
  • Lãi từ trái phiếu, tín phiếu, giấy tờ có giá do tổ chức trong nước phát hành (trừ lãi tiền gửi ngân hàng và trái phiếu Chính phủ);
  • Phần tăng giá trị vốn góp khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể.

Mức thuế suất: 5% theo phương pháp thuế toàn phần.

Công thức:

  • Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập x 5%

3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Phát sinh khi cá nhân chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp tại công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh… cho tổ chức/cá nhân khác.

Mức thuế suất: 20% trên phần chênh lệch giữa giá bán và giá vốn ban đầu.

Công thức:

  • Thuế TNCN phải nộp = (Giá chuyển nhượng – Giá vốn ban đầu) x 20%
Cong-thuc-va-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-bat-thuong-pixconsulting-3
Cần nộp thuế khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp tại công ty

4. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng tài sản chứng khoán

Gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và một số loại chứng khoán khác.

Tạm nộp: 0,1% trên giá chuyển nhượng trên từng lần.

Công thức:

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Giá chuyển nhượng từng lần x 0,1%

Lưu ý: Cuối năm, cá nhân quyết toán lại thuế theo thu nhập thực tế từ chuyển nhượng vốn, được trừ số thuế đã tạm nộp.

5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng tài sản thuộc mảng bất động sản

Khái niệm: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất, quyền thuê đất, thuê mặt nước…

Mức thuế suất áp dụng: 2% trên giá chuyển nhượng từng lần.

Công thức:

  • Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%

Miễn thuế trong một số trường hợp đặc biệt sau:

  • Chuyển nhượng bất động sản giữa các cá nhân có mối quan hệ: vợ – chồng, cha mẹ – con, ông bà – cháu, anh chị em ruột;
  • Cá nhân chỉ có một đất ở, nhà ở duy nhất;
  • Một số trường hợp khác theo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng hoặc thừa kế

Bao gồm:

  • Trúng thưởng từ hoạt động xổ số và khuyến mại;
  • Trúng thưởng trong casino, trò chơi có thưởng;
  • Quà tặng, thừa kế là chứng khoán, phần vốn góp, bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (xe, tàu, máy bay…).

Mức thuế suất: 10% trên phần giá trị vượt 10 triệu đồng.

Công thức:

  • Thuế TNCN phải nộp = (Giá trị tài sản – 10.000.000) x 10%

7. Thu nhập từ các hoạt động khác

Bao gồm:

  • Chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
  • Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (kiểu dáng, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh…);
  • Chuyển giao công nghệ;
  • Nhượng quyền thương mại.

Mức thuế suất: 5% trên phần thu nhập vượt 10 triệu đồng.

Công thức:

  • Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập – 10.000.000) x 5%

Trên thực tế, nhiều cá nhân khi thực hiện nghĩa vụ thuế thường gặp khó khăn trong việc xác định đúng loại thu nhập, áp dụng mức thuế suất phù hợp và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật. Sự phức tạp của các văn bản hướng dẫn cùng các trường hợp miễn, giảm thuế dễ dẫn đến sai sót, làm phát sinh rủi ro pháp lý hoặc chậm trễ hoàn thuế.

⇒ Để thực hiện nghĩa vụ một cách nhanh chóng, chính xác và đúng quy định, bạn có thể liên hệ pixconsulting.vn qua hotline 0981.586.785. Các chuyên gia thuế tại đây sẽ tư vấn cho bạn giải pháp hữu hiệu và hỗ trợ xử lý vấn đề nhanh, gọn, hiệu quả nhất.

Cong-thuc-va-cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-bat-thuong-pixconsulting-2
Một số khoản thu nhập phát sinh khác theo quy định cần nộp thuế TNCN bất thường

Làm thế nào để không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bất thường?

Theo quy định pháp luật hiện hành, cá nhân có thể được miễn hoặc tạm miễn thuế thu nhập bất thường nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện được pháp luật quy định. Cụ thể:

Trường hợp người lao động có thu nhập dưới mức chịu thuế

Người lao động không ký hợp đồng lao động, hoặc trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và tổng thu nhập hàng tháng sau khi trừ các khoản giảm trừ không vượt quá 11 triệu đồng/tháng (mức giảm trừ gia cảnh hiện hành), có thể tạm thời không bị khấu trừ thuế nếu thực hiện cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN gửi cho tổ chức chi trả thu nhập.

Điều kiện để lập bản cam kết:

  • Có mã số thuế cá nhân ngay tại thời điểm lập cam kết;
  • Chỉ phát sinh một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Tổng thu nhập ước tính trong năm (sau khi trừ giảm trừ gia cảnh) chưa đến mức chịu thuế theo quy định.

Tổ chức chi trả thu nhập sẽ căn cứ vào bản cam kết này để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập bất thường của NLĐ.

Các trường hợp được miễn thuế hoặc áp dụng ưu đãi thuế suất

Một số đối tượng, khoản thu nhập được miễn thuế hoặc hưởng ưu đãi, ví dụ:

  • Cá nhân trúng thưởng, nhận quà tặng có giá trị dưới 10 triệu đồng;
  • Cá nhân thực hiện chuyển nhượng bất động sản duy nhất;
  • Thu nhập từ bản quyền, sáng chế phục vụ phát triển khoa học – công nghệ;
  • Một số trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm và chế tài xử lý đối với trường hợp vi phạm

Người lao động lập cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của thông tin. Nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi gian lận, cá nhân sẽ bị xử phạt theo Luật Quản lý thuế và Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  • Mức phạt đối với tổ chức: từ 01 đến 03 lần số tiền trốn thuế;
  • Mức phạt đối với cá nhân: bằng 1/2 so với mức phạt của tổ chức.

Lưu ý khi thực hiện

  • NLĐ cần đảm bảo đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân trước khi lập cam kết;
  • Việc miễn, giảm hoặc tạm miễn thuế cần căn cứ vào quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện;
  • Trong trường hợp điều kiện áp dụng phức tạp, nên tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc đơn vị tư vấn thuế uy tín để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng quy định.

⇒ Thuế thu nhập cá nhân bất thường không chỉ là nghĩa vụ mà còn liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mỗi cá nhân. Đừng để việc thiếu thông tin hoặc kê khai sai làm bạn mất tiền oan. Liên hệ ngay Pix Consulting qua số 0981.586.785 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết nhất.