Cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-tien-cong (1)

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công luôn là chủ đề được người lao động chú trọng – nhất là trong bối cảnh thu nhập thay đổi theo từng tháng, từng khoản phụ cấp hay khấu trừ khác nhau. Việc hiểu đúng, tính đúng không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi, mà còn tránh rủi ro pháp lý không đáng có.

Trong bài viết dưới đây, PixConsulting.vn sẽ hướng dẫn bạn cách tính thuế TNCN chuẩn xác, dễ hiểu và áp dụng thực tế nhất.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiểu đúng về thuế thu nhập cá nhân là điều cần thiết với bất kỳ ai đang đi làm và có nguồn thu nhập ổn định. Vậy, thuế TNCN là gì? Được tính ra sao? Và ai là người phải nộp thuế?

Khái niệm thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được xác định căn cứ trực tiếp trên phần thu nhập chịu thuế của cá nhân người nộp thuế, sau khi đã thực hiện đầy đủ các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật. Đây là khoản nghĩa vụ tài chính mà cá nhân có thu nhập phải thực hiện đối với Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách cũng như thể hiện nguyên tắc công bằng trong điều tiết thu nhập xã hội.

Thuế thu nhập cá nhân không áp dụng đối với trường hợp các cá nhân có thu nhập thấp, qua đó góp phần giảm thiểu sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư và thúc đẩy công bằng xã hội.

Đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được chia thành hai nhóm, cụ thể như sau:

1. Cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện được đề cập dưới đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong thời hạn một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục, bắt đầu từ thời điểm ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
  • Nơi đăng ký thường trú chính thức theo quy định của pháp luật
  • Hoặc có nhà thuê để ở trên lãnh thổ Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.

Cá nhân cư trú có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với toàn bộ thu nhập chịu thuế, bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam, theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động, việc tính thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ theo thời hạn hợp đồng như sau:

  • Đối với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần;
  • Đối với hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động: Tính thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10% trên thu nhập.

2. Cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cư trú theo quy định nêu trên. Nhóm đối tượng này thường bao gồm người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Việt Nam, hoặc không có nơi ở ổn định theo pháp luật Việt Nam.

Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, theo thuế suất quy định của pháp luật.

Cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-tien-cong-pixconsulting-1
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Mức lương bao nhiêu sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, mức giảm trừ gia cảnh đối với thuế thu nhập cá nhân được áp dụng như sau:

  • Giảm trừ cho người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng, tương đương với mức nộp là 132.000.000 đồng/năm;
  • Giảm trừ cho các trường hợp người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng.

Theo đó, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập chịu thuế vượt mức giảm trừ nêu trên. Cụ thể, trường hợp người nộp thuế không có người phụ thuộc, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt 11 triệu đồng/tháng thì thuộc đối tượng phải kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Áp dụng thuế thu nhập cá nhân nhằm đảm bảo nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần điều tiết thu nhập, giảm bất bình đẳng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế – xã hội.

Phương pháp áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ bắt buộc nhưng lại thường khiến nhiều người nhầm lẫn – đặc biệt khi có sự khác biệt giữa đối tượng cư trú và không cư trú, giữa các loại hợp đồng lao động hay mức thu nhập cụ thể.

Phương pháp áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Căn cứ các quy định hiện hành tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC và các văn bản pháp luật liên quan, việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú được chia thành hai trường hợp chính như sau:

1. Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ thời gian 3 tháng trở lên

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời gian từ 3 tháng trở lên, thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, căn cứ vào thu nhập tính thuế trong kỳ.

Công thức xác định:

  • Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất lũy tiến theo bậc

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Các bước tính thuế cụ thể

  • Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công cá nhân nhận được trong kỳ, trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, ví dụ như:
  • Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được chi trả cao hơn mức lương thông thường;
  • Thu nhập của thuyền viên là công dân Việt Nam làm việc cho hãng tàu vận tải quốc tế;
  • Khoản lương hưu được chi trả bởi Quỹ bảo hiểm xã hội;
  • Các khoản lương hưu từ quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Bước 2: Tính thu nhập tính thuế bằng cách trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, bao gồm:
  • Giảm trừ gia cảnh (áp dụng mức giảm trừ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14);
  • Các khoản bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Các khoản tiền đóng góp cho mục đích từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học.
  • Bước 3: Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế phải nộp:
Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
1 Đến 5 triệu đồng 5%
2 Trên 5 – 10 triệu đồng 10%
3 Trên 10 – 18 triệu đồng 15%
4 Trên 18 – 32 triệu đồng 20%
5 Trên 32 – 52 triệu đồng 25%
6 Trên 52 – 80 triệu đồng 30%
7 Trên 80 triệu đồng 35%

Lưu ý: Có thể sử dụng phương pháp rút gọn để tính nhanh theo biểu thuế rút gọn tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới thời hạn 3 tháng

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng có thời hạn dưới 03 tháng, nếu có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, sẽ bị khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ cố định 10% trước khi chi trả.

Công thức tính:

  • Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi chi trả

Trường hợp cá nhân đáp ứng đủ điều kiện miễn thuế theo quy định và có cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì không bị khấu trừ 10% nêu trên.

Cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-tien-cong-pixconsulting-3
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Phương pháp áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế TNCN theo phương pháp khấu trừ với thuế suất cố định là 20% trên phần thu nhập chịu thuế.

Cụ thể, thuế TNCN phải nộp được xác định theo công thức sau:

  • Thuế TNCN phải nộp = 20% × Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

Khác với cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú không được áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh, do đó chỉ cần có thu nhập phát sinh thuộc diện chịu thuế là sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như với các cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tuy nhiên việc phân định thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xử lý theo đặc thù riêng trong từng trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Cá nhân không cư trú không có mặt tại Việt Nam nhưng có làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam:

Thu nhập phát sinh được tính theo công thức:

Cong-thuc-truong-hop-1

  • Trường hợp 2: Cá nhân không cư trú có mặt tại lãnh thổ Việt Nam:

Thu nhập phát sinh được xác định theo công thức:

Cong-thuc-truong-hop-2

Các khoản thu nhập khác chịu thuế phát sinh tại Việt Nam bao gồm các lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà cá nhân nhận được ngoài tiền lương, tiền công, do người sử dụng lao động chi trả hoặc chi trả hộ.

Lưu ý: Một số khoản đóng góp như bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học có thể được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, tuy nhiên áp dụng chủ yếu với cá nhân cư trú. Với cá nhân không cư trú, phạm vi áp dụng các khoản giảm trừ này là rất hạn chế hoặc không được áp dụng tùy theo tính chất thu nhập và nguồn chi trả.

⇒ Tính thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp với nhiều mức thuế suất và quy định khác nhau cho từng đối tượng. Nếu bạn cần hỗ trợ kê khai, quyết toán, hoàn thuế hoặc tư vấn chính xác theo từng trường hợp cụ thể, hãy liên hệ pixconsulting.vn0981.586.785 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

Cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-tien-cong-pixconsulting-2
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Một số điểm cần lưu ý trong thuế thu nhập cá nhân

Không phải khoản thu nhập nào cũng phải đóng thuế – và không phải cá nhân nào cũng tận dụng hết các quyền lợi giảm trừ. Hiểu đúng quy định về thuế thu nhập cá nhân chính là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi tài chính của bạn trong dài hạn.

Thu nhập chịu thuế

Theo quy định hiện hành, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, một số khoản thu nhập sau đây không thuộc diện tính thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

  • Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động chi trả dưới 730.000 VNĐ;
  • Phụ cấp điện thoại theo mức quy định hoặc theo chính sách nội bộ của đơn vị sử dụng lao động;
  • Phụ cấp trang phục dưới hình thức bằng hiện vật hoặc tiền mặt;
  • Công tác phí theo định mức quy định hoặc theo chế độ nội bộ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được do làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, phần vượt mức tiền lương theo quy định
Cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-tien-cong-pixconsulting-4
Thu nhập chịu thuế theo quy định bao gồm những khoản nào?

Các khoản được giảm trừ theo quy định khi tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khi xác định thu nhập tính thuế, người nộp thuế được giảm trừ các khoản sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

  • Mức giảm trừ cho người nộp thuế là 11.000.000 đồng/tháng, tương đương với 132.000.000 đồng/năm.
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc theo quy định là 4.400.000 đồng/người/tháng.

Việc giảm trừ đối với người phụ thuộc chỉ được áp dụng khi người nộp thuế đã thực hiện đăng ký và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, đồng thời có hồ sơ chứng minh mối quan hệ phụ thuộc hợp lệ theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản bảo hiểm bắt buộc

Các khoản đóng góp của cá nhân vào các quỹ bảo hiểm bắt buộc gồm: Bảo BHXH , BHYT, BHTN và các khoản bảo hiểm khác đối với một số ngành nghề đặc thù theo quy định được trừ khỏi thu nhập chịu thuế.

3. Khoản đóng góp từ thiện, khuyến học và nhân đạo

Cá nhân nộp thuế có thể được giảm trừ thu nhập tính thuế đối với các khoản đóng góp cho các tổ chức từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo. Tuy nhiên, tổng mức giảm trừ không vượt quá thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và phải có tài liệu hợp lệ chứng minh khoản đóng góp.

Tính thuế thu nhập cá nhân tưởng chừng đơn giản nhưng lại ẩn chứa nhiều chi tiết pháp lý đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng và cập nhật kịp thời theo quy định mới nhất. Việc xác định đúng thu nhập chịu thuế, áp dụng chuẩn các khoản giảm trừ và lựa chọn phương pháp tính phù hợp không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi tài chính mà còn tránh rủi ro vi phạm pháp luật.

⇒ Nếu bạn cần tư vấn kê khai – quyết toán – tối ưu nghĩa vụ thuế TNCN đúng quy định, hãy liên hệ ngay Pix Consulting0981.586.785 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất.